Chủ động chào giá thích hợp Việc ra giá trước có ưu điểm  là làm cho bạn chủ động, sẽ có tác dụng gây ảnh hưởng mãi toàn bộ cuộc  thương lượng, nhưng cũng bất lợi là đối tác sau khi biết báo giá của bạn  có thể tự điều chỉnh cách suy nghĩ của họ mà khiến cho bạn mất điều  kiện có được điều kiện giao dịch tốt hơn.             
   
Chủ động chào giá thích  hợp Việc ra giá trước có ưu điểm là làm cho bạn chủ động, sẽ có tác dụng  gây  ảnh hưởng mãi toàn bộ cuộc thương lượng, nhưng cũng bất lợi là đối  tác  sau khi biết báo giá của bạn có thể tự điều chỉnh cách suy nghĩ  của họ  mà khiến cho bạn mất điều kiện có được điều kiện giao dịch tốt  hơn. 

Việc đưa ra yêu cầu phải hợp tình hợp  lý, nếu không sẽ làm cho đối tác  đánh giá bạn không có thiện chí, có  cảm giác không tin tưởng. Báo giá  cao hay thấp chỉ là tương đối, nó phụ  thuộc vào bối cảnh hợp tác, vào ý  nguyện hợp tác và vào không khí  thương lượng.
Hiểu vế “giá cả hợp lý”
-         Giá cả hợp lý là giá cả có thể thỏa mãn yêu cầu hợp tác lâu dài giữa đôi bên;
-         Giá cả hợp lý là giá cả thể hiện lợi ích giữa đôi bên;
-         Giá cả hợp lý là giá cả lợi ích cục bộ phục tùng lợi ích toàn cục;
-         Giá cả hợp lý là giá cả thống nhất giữa yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu kinh tế.
Các tiến trình bày giá cả 
Hỏi gíá (Order)
Là  việc người mua đề nghị người bán cho  biết những điều kiện bán nên chỉ  là lời mời giao dịch không ràng buộc  người hỏi phải mua hàng. Người mua  thường hỏi nhiều nơi để lựa chọn mua  của người bán nào có điều kiện  thuận lợi cho mình nhất.
Chào giá (Offer)
Là đề nghị của người bán hoặc người mua muốn bán hoặc mua hàng hóa nhất định theo những điều kiện nhất định dưới 2 hình thức: 
(1)  Chào hàng cố định (firm offer):  người chào hàng bị ràng buộc với chào  hàng của mình trong một thời gian  nhất định, gọi là thời hạn hiệu lực  của chào hàng; 
(2) Chào hàng tự do (Free offer): người chào hàng không bị ràng buộc với chào hàng của mình.
Đối giá (Counter offer)
Là  việc một bên từ chối một bộ phận  hoặc toàn bộ những đề nghị của phiá  bên kia đưa ra và đề xuất những đề  nghị mới. Một đối giá xuất hiện sẽ  trở thành một chào hàng mới và chào  hàng cũ hết hiệu lực.
Chấp nhận (Acceptance) 
Là  việc một bên đồng ý hoàn toàn với  những đề nghị của phía bên kia đưa ra  và chỉ có hiệu lực khi đảm bảo  các nguyên tắc: do chính người được chào  hàng chấp nhận một cách hoàn  toàn và vô điều kiện trong thời gian chào  hàng vẫn còn hiệu lực và được  truyền đạt đến tận người chào hàng. 
Xác nhận (Confirmation)
Là  việc khẳng định lại những điều đã  thỏa thuận cuối cùng giữa các bên để  tăng thêm tính chắc chắn của chúng  và để phân biệt với những điều đã đàm  phán ban đầu.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 





 
 
